Scholar Hub/Chủ đề/#tiêm chủng mở rộng/
Tiêm chủng mở rộng là quá trình tiêm chủng vaccine để phòng ngừa hoặc kiểm soát một loạt các bệnh truyền nhiễm, không chỉ giới hạn trong nhóm đối tượng nguy cơ ...
Tiêm chủng mở rộng là quá trình tiêm chủng vaccine để phòng ngừa hoặc kiểm soát một loạt các bệnh truyền nhiễm, không chỉ giới hạn trong nhóm đối tượng nguy cơ cao như trẻ em hay người già. Việc tiêm chủng mở rộng nhằm mục tiêu tăng cường sự miễn dịch trong cộng đồng, ngăn chặn sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm và bảo vệ toàn bộ cộng đồng.
Tiêm chủng mở rộng được thực hiện khi một loại vaccine đã được chứng minh hiệu quả và an toàn, và đáp ứng các tiêu chí quan trọng như mức độ lây lan của bệnh, nguy cơ gây tử vong, hiệu suất vaccine và khả năng triển khai vaccine. Thông thường, tiêm chủng mở rộng được thực hiện trong các chương trình tiêm chủng quốc gia.
Quá trình tiêm chủng mở rộng bao gồm việc mở rộng phạm vi tiêm chủng cho tất cả các nhóm người trong cộng đồng, không chỉ giới hạn trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Điều này có thể bao gồm tăng cường tiêm chủng cho trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn, phụ nữ mang thai, người già và những người có hệ miễn dịch suy yếu.
Mục tiêu của tiêm chủng mở rộng là tạo ra sự miễn dịch cộng đồng, được gọi là sự miễn dịch nhóm hoặc miễn dịch bộ lọc. Khi một số lượng lớn người dân trong một cộng đồng nhất định được tiêm chủng và trở nên miễn dịch, nguy cơ lây lan của bệnh giảm đáng kể. Điều này còn được gọi là hiệu ứng bảo vệ cộng đồng, giúp ngăn chặn sự lây lan của bệnh và bảo vệ những người không thể tiêm chủng hoặc có hệ miễn dịch yếu.
Việc tiêm chủng mở rộng có thể bao gồm các loại vaccine khác nhau như vaccine phòng bệnh dại, vaccine phòng bệnh viêm gan B, vaccine phòng cúm, vaccine phòng bệnh ốm đau và nhiều hơn nữa.
Tuy nhiên, quyết định về tiêm chủng mở rộng cần được đánh giá kỹ lưỡng và dựa trên các yếu tố như tình trạng bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng, liệu pháp phòng ngừa khác có sẵn, sự hiệu quả và an toàn của vaccine, và khả năng triển khai và tiếp cận vaccine cho toàn bộ cộng đồng.
Tiêm chủng mở rộng có thể được thực hiện theo một số cách khác nhau, bao gồm:
1. Mở rộng độ tuổi tiêm chủng: Thay vì chỉ tiêm chủng cho trẻ nhỏ, chương trình tiêm chủng mở rộng có thể bao gồm việc tiêm chủng cho các nhóm tuổi khác nhau, bao gồm thanh thiếu niên, người trưởng thành và người già. Điều này giúp tăng cường sự miễn dịch ở mọi lứa tuổi và giảm nguy cơ lây lan bệnh trong cộng đồng.
2. Mở rộng loại bệnh được tiêm chủng: Thêm nhiều loại bệnh truyền nhiễm vào chương trình tiêm chủng để tăng cường sự bảo vệ và ngăn ngừa lây lan của các bệnh đó. Ví dụ, thêm vaccine phòng bệnh viêm màng não, vaccine phòng bệnh cúm hoặc vaccine phòng bệnh sốt rét vào chương trình tiêm chủng sẽ mở rộng phạm vi bảo vệ đối với các bệnh truyền nhiễm này.
3. Mở rộng đối tượng tiêm chủng: Thêm vào nhóm đối tượng nguy cơ cao, tiêm chủng mở rộng có thể bao gồm việc tiêm chủng cho những người có nguy cơ tiếp xúc cao với bệnh truyền nhiễm, như nhân viên y tế, công nhân chăm sóc sức khỏe, người làm việc trong ngành du lịch hoặc người đi công tác đến các vùng dịch bệnh.
4. Mở rộng địa điểm tiêm chủng: Thay vì chỉ tiêm chủng tại các cơ sở y tế truyền thống, chương trình tiêm chủng mở rộng có thể mở rộng địa điểm tiêm chủng để đảm bảo sự tiếp cận dễ dàng và thuận tiện cho mọi người. Ví dụ, việc tiêm chủng có thể được tổ chức tại các trường học, trung tâm cộng đồng hoặc phòng khám di động.
5. Mở rộng mục tiêu nâng cao tỷ lệ tiêm chủng: Chương trình tiêm chủng mở rộng cũng có thể tập trung vào mục tiêu tăng cường tỷ lệ tiêm chủng trong cộng đồng để đạt được miễn dịch cộng đồng. Điều này có thể bao gồm các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ tài chính cho việc tiêm chủng, đưa ra các chính sách tiêm chủng bắt buộc hoặc tăng cường hệ thống ghi chú tiêm chủng và giám sát.
Tổng thể, tiêm chủng mở rộng là một chiến lược quan trọng để tăng cường bảo vệ sức khỏe cộng đồng và ngăn ngừa sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm.
THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ, ĐÚNG LỊCH CỦA TRẺ DƯỚI 12 THÁNG TẠI HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM NĂM 2022Mục tiêu: Nghiên cứu được triển khai nhằm mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng của trẻ dưới 12 tháng tại huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum năm 2022 và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang trên đối tượng là 531 bà mẹ/người nuôi dưỡng trực tiếp của trẻ từ 12-23 tháng tuổi và trẻ dưới 12 tháng tuổi đang sinh sống tại huyện Kon Rẫy Tỉnh Kon Tum. Kết quả: tỷ lệ trẻ dưới 12 tháng tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin là 94,5%. Tỷ lệ trẻ dưới 12 tháng tuổi được tiêm đầy đủ, đúng lịch là 18,3%. Các yếu tố liên quan được tìm thấy bao gồm nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập bình quân, nơi ở; số lần trẻ bị ốm, trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu, gia đình ủng hộ, gia đình nhắc nhở đưa con đi tiêm chủng. Kết luận và khuyến nghị: Nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị như tăng cường truyền thông về tiêm chủng cho người dân; kết nối các nguồn lực cộng đồng.
#tiêm chủng mở rộng #trẻ dưới 12 tháng #vắc xin #tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch
TỶ LỆ TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ, ĐÚNG LỊCH CỦA TRẺ EM THEO CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬNMục tiêu: Xác định tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin và các yếu tố liên quan tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận trong năm 2020. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 370 trẻ emtrong độ tuổi 9 – 21 tháng tuổi đến 31/12/2020 đang sống tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận đến thời điểm nghiên cứu và bà mẹ (người trực tiếp chăm sóc trẻ) trên 18 tuổi đang sống tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận đến thời điểm nghiên cứu thông qua phương pháp chọn mẫu PPS, chọn ngẫu nhiên 30 cụm (đơn vị cụm là 121 thôn/khu phố của 17 xã/phường của thành phố Phan Thiết). Kết quả: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận trong năm 2020 là 78.11%, tiêm chủng đúng lịch là 1.98%. Các yếu tố liên quan đế tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin cho trẻ dưới 1 tuổi được nhận định bao gồm: Trình độ học vấn; hết cấp 2 PR:1.23, KTC 95%(1.01-1.50) (p=0.01) hết cấp3PR: 1.27 KTC 95% (1.05-1.54) p=0.04, trên cấp 3 PR: 1.23 KTC 95%(1.01-1.49) p=0.01. Nơi ở, vung ven thành thị PR: 1.23 KTC 95% (1.11-1.36) p=0.00. Sổ tiêm chủng PR 4.81 KTC 95 % (1.36-17.06) p=0.00; Biết nơi, tiêm giờ tiêm PR 2.38 KTC 95% (1.07-5.32) p=0.00; trẻ bị hoãn tiêm PR 0.84 KTC 95% (0.72-0.98) p=0.01, Không tin vào tiêm chủng PR 0.83 KTC 95% (0.7-0.98) p=0.01; nghe đồn không đúng về tiêm chủng PR 0.76 KTC 95 % (0.60-0.97)p=0.00; kết vắc xin PR= 0.81 KTC 95 % (0.67-0.97) p=0.01; mẹ bận PR 0.77 KTC 95 % (0.63-0.95) p=0.00, trẻ bệnh PR 0.85 KTC (0.77-0.95) p=0.00, lựa chọn nơi tiêm PR 2.23 KTC 95% (1.86-2.66) p=0.00. Kết luận: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, 8 loại vắc xin truong chương trình tiêm chủng mở rộng là 78.11%, tiêm chủng đúng lịch là 1.98%. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin cho trẻ dưới 1 tuổi bao gồm: trình độ học vấn, nơi ở, sổ tiêm chủng,lựa chọn nơi tiêm, các yếu tố về thiếu thông tin tiêm chủng, trở ngại tiêm chủng, thiếu vận động về tiêm chủng.
#Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ #đúng lịch #Phan thiết #Bình Thuận
TỶ LỆ HAO PHÍ VẮC XIN VÀ TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TẠI CÁC TỈNH/THÀNH KHU VỰC PHÍA NAM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 2021Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hao phí vắc xin trong tiêm chủng mở rộng và các yếu tố liên quan tại các tỉnh/thành khu vực Phía Nam năm 2021. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 90 trạm y tế xã phường tại ba tỉnh Lâm Đồng, Bình Dương và Vĩnh Long thông qua phương pháp chọn mẫu phân tầng hệ thống từ tuyến tỉnh, huyện, xã. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ hao phí vắc xin Sởi là 31,8%; MR 34,4%; DPT-VGB-Hib 0,7%; OPV 24,6%, DPT 56,3%; VAT 62,9%. Các vắc xin đống gói càng nhiều liều tỷ lệ hao phí càng cao, có mối tương quan với dân số, số đối tượng, số buổi tiêm chủng, địa hình. Vắc xin đơn liều DPT-VGB-Hib ít phụ thuộc vào những yếu tố trên. Nguyên nhân hủy lọ nguyên lọ chiếm chủ yếu là quá hạn 61%, tiếp theo vỡ lọ 17,5%. Những vắc xin đa liều có tỷ lệ hao phí cao hơn hẳn vắc xin đơn liều, vắc xin càng đống gói nhiều liều hao phí càng cao. Tỷ lệ hao phí vắc xin cao ở những vùng có địa lý núi cao và trung du, dân số ít, đối tượng tiêm chủng ít, những yếu tố trên này có mối tương quan với nhau. Trong khi đó vắc xin đơn liều lại không phụ thuộc vào những yếu tố trên phụ thuộc vào quy trình bảo quản và vận chuyển và kỹ năng quản lý của cán bộ kho của cán bộ kho và nhà quản lý tiêm chủng tuyến trên. Quá hạn là nguyên nhân chủ yếu hủy nguyên lọ.
#Tỷ lệ hao phí vắc xin #quản lý vắc xin #tiêm chủng mở rộng #khu vực phía Nam
So sánh tỷ lệ tiêm chủng trước và trong đại dịch COVID-19 ở trẻ em dưới một tuổi trong khu vực y tế của cộng đồng V tại Bamako, Mali Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 23 Số 1
Tóm tắt
Giới thiệu
Mặc dù là dịch vụ thiết yếu tại tuyến đầu trong việc ngăn ngừa bệnh tật và tử vong ở trẻ em, có những dấu hiệu cho thấy việc tiêm chủng định kỳ đã bị gián đoạn trong đại dịch COVID-19. Nghiên cứu hiện tại nhằm so sánh tỷ lệ tiêm chủng trước COVID-19 ở Mali vào năm 2019 và trong thời gian COVID-19 vào năm 2020.
Mục tiêu
So sánh tỷ lệ tiêm chủng trước COVID-19 ở Mali vào năm 2019 và trong thời gian COVID-19 vào năm 2020.
Thiết kế
Nghiên cứu cắt ngang.
Địa điểm và người tham gia
Chúng tôi thu thập dữ liệu tiêm chủng định kỳ từ năm 2019 đến 2020 đối với trẻ em dưới một tuổi tại khu vực y tế của cộng đồng V ở Bamako, bao gồm mười hai trung tâm y tế cộng đồng (CSCom).
Kết quả
Xét về tổng thể tất cả các loại vắc xin, tỷ lệ tiêm chủng năm 2019 cao hơn năm 2020 (88,7% so với 71,6%) (p<10−3, Hình 1). Trong năm 2020, tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng thấp đã được quan sát vào tháng 5 (51,1%) hai tháng sau ca COVID-19 đầu tiên tại Mali vào ngày 25 tháng 3 năm 2020. Đối với tất cả các loại vắc xin, số lượng trung bình trẻ em được tiêm chủng cao hơn đáng kể vào năm 2019 (trước COVID-19) so với năm 2020 (trong thời gian COVID-19) (p<0,05). Tuy nhiên, vào tháng 9 và tháng 10 năm 2019, tỷ lệ tiêm chủng BCG thấp hơn năm 2019 so với năm 2020 (p<10−3).
Kết luận
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng định kỳ ở trẻ em tại cộng đồng V của Bamako, đặc biệt là vào tháng 5 năm 2020. Do đó, cần có những chiến lược mới để cải thiện tỷ lệ tiêm chủng ở trẻ em dưới một tuổi.
THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG ĐẦY ĐỦ, ĐÚNG LỊCH Ở TRẺ DƯỚI 12 THÁNG TUỔI TẠI PHƯỜNG QUAN TRIỀU, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊNTiêm chủng là một trong những thành tựu lớn nhất của y học hiện đại. Bên cạnh thành quả củachương trình tiêm chủng mở rộng, trong những năm gần đây, vẫn có sự bùng phát dịch của một sốbệnh đã có vắc xin ở một số địa phương. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác tiêm chủng, chúng tôithực hiện nghiên cứu nhằm thực hiện mục tiêu: Mô tả thực trạng tiêm chủng mở rộng đầy đủ, đúnglịch ở trẻ dưới 12 tháng tuổi tại phường Quan Triều, thành phố Thái Nguyên năm 2020. Nghiên cứuđược tiến hành theo phương pháp mô tả, thiết kế cắt ngang trên 105 trẻ thông qua phỏng vấn trựctiếp người nuôi dưỡng chính và sổ tiêm chủng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủcho từng loại vắc xin là: Viêm gan B đạt 99%, lao 100%; DPT-Hib 99%; bại liệt là 99% và sởi đạt100%. Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch cho từng loại vắc xin là: Viêm gan B 83,8%, lao 87,6%; DPT-Hib83,8%; bại liệt là 83,8% và Sởi đạt 71,4%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin 99%, đúng lịch 8loại vắc xin là 57,1%. Như vậy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch các loại vắc xin còn thấp (57,1%)
#Tiêm chủng mở rộng #tiêm chủng đầy đủ #tiêm chủng đúng lịch #vắc xin #trẻ dưới 1 tuổi
Ý định tiêm vắc xin toàn cầu chống lại bệnh thủy đậu, viêm dạ dày ruột do rotavirus, bệnh màng não cầu khuẩn B và cảm cúm mùa trong số các bậc phụ huynh ở Hà Lan: một khảo sát trên internet Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 10 - Trang 1-6 - 2017
Để đưa ra quyết định về việc giới thiệu các loại vắc xin mới vào Chương trình Tiêm chủng Quốc gia (NIP), việc có cái nhìn trước về mức độ chấp nhận tiềm năng trong cộng đồng là rất cần thiết. Chúng tôi đã nghiên cứu ý định của các bậc phụ huynh về việc tiêm chủng cho con họ chống lại bốn bệnh không được NIP hiện tại bao phủ ở Hà Lan. Kết quả về bệnh thủy đậu đã được công bố trước đó; bài báo này bổ sung thêm kết quả về tiêm phòng viêm dạ dày ruột do rotavirus, bệnh màng não cầu khuẩn B, và cảm cúm mùa. Chúng tôi đã mời một mẫu ngẫu nhiên từ sổ đăng ký tiêm chủng quốc gia với 1500 bậc phụ huynh để thực hiện một khảo sát trên internet, trong đó có 491 bậc phụ huynh hoàn thành (tỉ lệ phản hồi 33%). Ý định tiêm chủng cao nhất đối với bệnh màng não cầu khuẩn B (83% ý định tích cực), tiếp theo là viêm dạ dày ruột do rotavirus (38%), và thấp nhất là bệnh thủy đậu (28%) và cảm cúm mùa (15%). Các phân tích dự đoán đã được thực hiện để xác định tuyên bố nào trong bảy tuyên bố của bảng hỏi là thông tin nhất trong việc dự đoán ý định tiêm chủng. Các yếu tố chính thúc đẩy ý định bao gồm tầm quan trọng được nhận thức của việc tiêm phòng chống bệnh cụ thể và nhận thức về mức độ nghiêm trọng của bệnh có đủ để xác đáng cho việc tiêm chủng hay không. Kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin hữu ích trong quá trình ra quyết định xem có nên giới thiệu các loại vắc xin mới vào NIP hay không.
#tiêm chủng #vắc xin #bệnh thủy đậu #viêm dạ dày ruột #màng não cầu khuẩn B #cảm cúm mùa #Hà Lan
Tiêm chủng bằng Pneumolysin tái tổ hợp kích thích sản xuất kháng thể và bảo vệ chuột trong mô hình nhiễm trùng toàn thân do Streptococcus pneumoniae gây ra Dịch bởi AI Bulletin of Experimental Biology and Medicine - - 2020
Hoạt tính miễn dịch và bảo vệ của pneumolysin tái tổ hợp đã được nghiên cứu trong các thí nghiệm trên chuột đực dòng BALB/c. Chuột được tiêm chủng trong ổ bụng với pneumolysin tái tổ hợp được hấp phụ trên Al(OH)3 (200 μg mỗi chuột). Hai tuần sau khi tiêm chủng, các loại kháng thể chống lại pneumolysin tái tổ hợp trong huyết thanh của chuột đã được định lượng bằng phương pháp ELISA. Các động vật được nhiễm với Streptococcus pneumoniae serotype 3. Tiêm chủng với pneumolysin tái tổ hợp đã kích thích sự sản xuất kháng thể chống pneumolysin, chủ yếu là loại IgG1. Vào ngày thứ 21 sau khi nhiễm trùng bằng S. pneumoniae serotype 3 với liều 106 tế bào vi sinh vật, tỷ lệ sống sót của động vật được tiêm chủng với pneumolysin tái tổ hợp với liều 25 μg/chuột là 67% so với 0% trong nhóm đối chứng (p<0,001). Pneumolysin tái tổ hợp có thể được coi là một kháng nguyên bảo vệ tiềm năng cho việc phát triển vắc-xin không phụ thuộc vào kiểu huyết thanh chống lại S. pneumoniae.
#pneumolysin tái tổ hợp #miễn dịch #kháng thể #Streptococcus pneumoniae #tiêm chủng #bảo vệ #chuột BALB/c
Công bằng xã hội trong việc tiêm phòng virus papilloma người: một thí nghiệm tự nhiên tại Calgary, Canada Dịch bởi AI BMC Public Health - Tập 13 - Trang 1-7 - 2013
Chương trình Tiêm chủng Alberta cung cấp vaccine chống lại Virus Papilloma Người (HPV) miễn phí cho tất cả các cô gái lớp 5 và lớp 9. Vaccine được cung cấp theo hai mô hình dịch vụ khác nhau tùy thuộc vào sự chấp nhận của hội đồng trường địa phương. Việc tiêm chủng có thể được thực hiện "tại trường" hoặc trong "cộng đồng" thông qua các cuộc hẹn tại các Phòng khám Y tế Công cộng. Mục đích của nghiên cứu này là để xác định xem có sự khác biệt nào trong tỷ lệ tiêm vaccine ở Calgary giữa hai mô hình dịch vụ "tại trường" và "cộng đồng" hay không, và kiểm tra xem tình trạng kinh tế xã hội (SES) có phải là yếu tố đóng góp hay không. Dữ liệu cá nhân từ cơ sở dữ liệu tiêm chủng Y tế Công cộng vùng Calgary cho tất cả những cô gái lớp 5 và 9 ở Calgary trong các năm học từ 2008–2011 đã được phân tích bằng thống kê mô tả. Dữ liệu này bao gồm hồ sơ tiêm chủng cho 35,592 cô gái. Phân tích hồi quy logistic được sử dụng để kiểm tra ảnh hưởng của hệ thống cung cấp dịch vụ và tình trạng SES đối với việc được tiêm vaccine, trong đó kiểm soát theo loại trường học. Tỷ lệ hoàn thành tiêm vaccine HPV là 75% (khoảng tin cậy 95% = 74.7%, 75.8%) cho những cô gái có mô hình dịch vụ "tại trường" so với 36% (khoảng tin cậy 95% = 35.3%, 37.2%) cho những cô gái ở trường có mô hình dịch vụ "cộng đồng". Tình trạng SES của khu phố nơi cô gái sinh sống có liên quan đến khả năng được tiêm vaccine HPV tùy thuộc vào mô hình dịch vụ có sẵn cho cô ấy. Đối với những cô gái theo học tại các trường Công lập có mô hình cung cấp dịch vụ "tại trường", tỷ lệ hoàn thành tiêm vắc-xin tăng khi SES giảm (SES cao = 79%; SES trung bình = 79%; SES thấp = 83%; p-value<0.001). Đối với những cô gái theo học tại các trường của Khu học bước Calgary Catholic với mô hình cung cấp dịch vụ "cộng đồng", có sự giảm trong tỷ lệ tiêm chủng từ cao và trung bình xuống thấp SES (SES cao = 41%; SES trung bình = 42%; SES thấp = 34%; p-value<0.001). Những kết quả này cho thấy những người có SES thấp phải đối mặt với bất lợi khác biệt khi không có quyền truy cập vào mô hình tiêm vaccine "tại trường". Các mô hình cung cấp dịch vụ có sự khác biệt trong tỷ lệ hoàn thành tiêm vaccine HPV và tạo ra sự bất bình đẳng cho việc bảo vệ sức khỏe và phòng ngừa bệnh dựa trên tình trạng kinh tế xã hội.
#vaccine HPV #tình trạng kinh tế xã hội #tiêm chủng #bất bình đẳng trong sức khỏe #mô hình dịch vụ
Tỷ lệ tiêm vaccine SARS-CoV-2 và sự sẵn lòng nhận vaccine biến thể SARS-CoV-2 trong số nhân viên tại Trung Quốc Dịch bởi AI BMC Public Health - Tập 23 - Trang 1-10 - 2023
COVID-19, do SARS-CoV-2 gây ra, là một mối đe dọa sức khỏe toàn cầu lớn. Biến thể chủ đạo của SARS-CoV-2 đã thay đổi theo thời gian do sự tiến hóa liên tục. Chúng tôi nhằm mục đích đánh giá tỷ lệ tiêm vaccine SARS-CoV-2 trong số các nhân viên tại Trung Quốc, khám phá sự sẵn lòng nhận vaccine biến thể SARS-CoV-2 và xem xét các yếu tố tiềm năng ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng và sự sẵn lòng này. Một khảo sát dịch tễ học cắt ngang đã được thực hiện trực tuyến từ ngày 1 tháng 1, 2022 đến ngày 30 tháng 1, 2022. Thông tin thu thập trong khảo sát bao gồm các đặc điểm xã hội-dân cư, thói quen lối sống, tỷ lệ tiêm chủng, sự sẵn lòng tiêm vaccine chống lại các biến thể SARS-CoV-2 và lý do cho việc tiêm vaccine và sự sẵn lòng. Các mô hình hồi quy logistic đa biến đã được sử dụng để đánh giá mối liên quan của các yếu tố tiềm năng với tỷ lệ tiêm chủng và sự sẵn lòng tiêm chủng. Trong tổng số 62.395 người tham gia đủ điều kiện, tỷ lệ tiêm vaccine SARS-CoV-2 ít nhất một liều là 98,9% và 70,1% đối với mũi tăng cường. Phần lớn những người đã được tiêm vaccine (94,4%) tự nguyện nhận vaccine. Tổng cộng có 60.694 người trả lời (97,7%) sẵn lòng tiêm vaccine chống lại các biến thể SARS-CoV-2, chủ yếu là do sự tự tin vào hiệu quả của vaccine (92,8%). Tổng cộng có 1.431 người không muốn tiêm vaccine, chủ yếu do lo ngại về tác dụng phụ của vaccine (77,6%). Thời gian học tập dài hơn liên quan đến tỷ lệ tiêm vaccine SARS-CoV-2 và sự sẵn lòng tiêm vaccine cao hơn. Tình trạng sức khỏe chung hoặc kém và không có tiền sử tiêm vaccine cúm có liên quan đến tỷ lệ tiêm vaccine SARS-CoV-2 thấp hơn và sự sẵn lòng tiêm vaccine. Ngoài ra, chúng tôi cũng quan sát thấy mối liên hệ tích cực đáng kể giữa kinh nghiệm lạm dụng và sự sẵn lòng tiêm vaccine. Mặc dù tỷ lệ tiêm vaccine SARS-CoV-2 và sự sẵn lòng tiêm vaccine tương đối cao trong dân số nghiên cứu, vẫn còn một số người trả lời có sự do dự về vaccine. Các chiến lược liên quan dựa trên các yếu tố liên quan đáng kể nên được phát triển và thực hiện để khuyến khích tiêm vaccine.
#COVID-19 #SARS-CoV-2 #tiêm chủng #nhân viên #Trung Quốc #vaccine biến thể #sẵn lòng tiêm vaccine
Can thiết bị can thiệp tại trường học để chiếu phim nhằm nâng cao tỷ lệ tiêm chủng viêm gan B trong số học sinh tại Uttar Pradesh, Ấn Độ: tác động đến tri thức, nhận thức, thái độ và tỷ lệ tiêm chủng Dịch bởi AI Hepatology, Medicine and Policy - Tập 2 - Trang 1-8 - 2017
Ấn Độ là quê hương của 1 trong 14 ca viêm gan B mạn tính (HBV), điều này có nghĩa là cần phát triển các can thiệp đối với HBV có thể áp dụng trong bối cảnh Ấn Độ. Tiêm chủng là công cụ quan trọng nhất để ngăn chặn chu trình nhiễm HBV. Việc tiêm chủng HBV không được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng do chính phủ Ấn Độ tài trợ cho đến năm 2011, và nhiều trẻ em sinh ra trước đó vẫn chưa được tiêm chủng. Nghiên cứu này nhằm quan sát tác động của sáng kiến HOPE trong việc can thiệp tại trường học nhằm tăng cường tỷ lệ tiêm chủng bằng cách nâng cao nhận thức về HBV trong số học sinh tại Lucknow, Uttar Pradesh. Tại 430 trường học trong các khu vực hành chính ở và xung quanh Lucknow, học sinh đã xem một bộ phim tài liệu giáo dục về HBV và hoàn thành hai bảng câu hỏi, một bảng ngay trước khi chiếu phim và một bảng khác sau sáu tuần. Cả hai bảng câu hỏi đều hỏi 14 câu hỏi giống nhau, được tổ chức thành năm lĩnh vực: kiến thức về mức độ của vấn đề HBV; kiến thức về các con đường lây truyền của HBV; kiến thức về hậu quả của nhiễm HBV; nhận thức về HBV; và thái độ liên quan đến HBV. Bảng câu hỏi cơ bản cũng hỏi học sinh liệu họ đã được tiêm chủng chống lại HBV hay chưa. Tại thời điểm theo dõi hai năm sau, các nhà nghiên cứu đã đo lường mức độ tiêm chủng tại một tập con gồm 30 trường học tham gia can thiệp và sáu trường không tham gia can thiệp để đánh giá thêm tác động của can thiệp. 11.250 học sinh đã hoàn thành bảng câu hỏi cơ bản, và 9.698 học sinh đã hoàn thành bảng câu hỏi sau can thiệp. Điểm số kiến thức về mức độ của vấn đề HBV đã cải thiện từ 41% ở cơ sở lên 74% trong lần theo dõi, và điểm số kiến thức về các con đường lây truyền, từ 38% lên 75% (p < 0,05 cho cả hai). Mức độ tiêm chủng HBV ở học sinh nhận can thiệp ở mức 21%. Hai năm sau can thiệp, 45% học sinh (N = 4284) báo cáo đã được tiêm chủng tại các trường học tham gia can thiệp, so với 22% (N = 1264) tại các trường không tham gia can thiệp. Những gia tăng quan sát được về nhận thức, kiến thức và tỷ lệ tiêm chủng HBV trong nghiên cứu này chỉ ra rằng các can thiệp tại trường học có thể được sử dụng để đạt được tỷ lệ tiêm chủng cao hơn trong số trẻ em Ấn Độ. Bộ phim tài liệu được phát hiện là một công cụ tiết kiệm chi phí để tiếp cận đông đảo khán giả. Cần có thêm nhiều nghiên cứu để xác thực tác động của can thiệp này và khám phá khả năng áp dụng của nó cho các nguyên nhân xã hội khác.
#Viêm gan B #Tiêm chủng #Can thiệp tại trường học #Nhận thức của học sinh #Uttar Pradesh #Ấn Độ